Địa chỉ: 113/2D Trần Thị Trọng, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM

Email: cty.lawforlife@gmail.com

Hotline:090 9700 257

  • Trang chủ
  • Chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không?
Chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không?

 

Bạn đang là một chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, nhưng lại có ý định thành lập công ty TNHH, hoặc thành lập công ty cổ phần với mục đích tự mở rộng kinh doanh, hoặc đầu tư góp vốn với người khác kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề khác nhưng lại không biết chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không? hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty Cổ phần, công ty Hợp danh? Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền làm chủ sở hữu doanh nghiệp khác không? Vậy thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây để tìm lời giải đáp chi tiết cho những thắc mắc này.

 

Chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không?
Chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không?

 

Đối với vấn đề chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không thì bạn có thể căn cứ trực tiếp vào khoản 1,2,3 và 4 Điều 183 – Luật doanh nghiệp 2014. Quy định về Doanh nghiệp tư nhân, cụ thể như sau:

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.==> Ví dụ nếu một người A hiện tại đang là chủ doanh nghiệp tư nhân B thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 183, người A sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp tư nhân B

 

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.==> Doanh nghiệp tư nhân B không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào như cổ phiếu, cổ phần, trái phiếu..v.v.

 

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. ==> Mỗi cá nhân người A chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân B. Chủ doanh nghiệp tư nhân (tức là người A) không được đồng thời là chủ của một hộ kinh doanh C, cũng đồng thời không được là thành viên của công ty hợp doanh D

 

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. ==> Doanh nghiệp tư nhân B không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh Dcông ty TNHH E, hoặc công ty Cổ phần F.

 

Lưu ý: Bạn cần phân biệt rõ Chủ doanh nghiệp tư nhân (Cá nhân người A) khác với Doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp tư nhân B) để có thể hiểu rõ kết luận sau :

 I. Dựa vào quy định tại Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 có thể kết luận như sau:

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân (tức là cá nhân Người Acó quyền được thành lập công ty TNHH E.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty cổ phần không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân (cá nhân người Acó quyền được thành lập công ty cổ phần F. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty hợp danh không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân (cá nhân người Acó quyền được thành lập công ty hợp danh D với tư cách là thành viên góp vốn. Không được thành lập công ty hợp danh D với tư cách là thành viên hợp danh.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập hộ kinh doanh không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân (cá nhân người Akhông được quyền thành lập hộ kinh doanh C. Do cá nhân người A phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân B. Nên không thể chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hộ kinh doanh C.

5. Doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh không?

Doanh nghiệp tư nhân (tức là doanh nghiệp tư nhân Bkhông được quyền góp vốn thành lập, không được mua cổ phần, không được mua phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần.

 

chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty Cổ phần, công ty Hợp danh?
chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty Cổ phần, công ty Hợp danh?

II/ Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH

1. Doanh nghiệp tư nhân

– Doanh nghiệp tư nhân là loại doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ và phải tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.

– Cá nhân chính là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân đó. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quyết định đối với toàn bộ những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là người có toàn quyền quyết định về việc sử dụng lợi nhuận của công ty sau khi đã nộp thuế và phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể  thuê người khác về doanh nghiệp mình làm giám đốc để thực hiện quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp tư nhân vẫn được đăng ký kinh doanh, có Mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp, được thực hiện các chế độ kế toán hiện hành và được quyền in ấn và phát hành các loại hóa đơn theo đúng quy định của luật doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp tư nhân thì không có điều lệ công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là một trong những loại hình công ty rất phổ biến và được khá nhiều doanh nghiệp lựa chọn làm loại hình cho công ty mình. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày có giấy phép hoạt động kinh doanh. Trong loại hình TNHH lại có 2 phương thức khác nhau. Đó là thành lập công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên.

– Công ty TNHH một thành viên

+ Công ty TNHH chỉ cần chịu trách nhiệm về khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp của công ty do công ty có tư cách pháp nhân.

+ Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một chủ sở hữu, chủ công ty có thể quyết định mọi vấn đề, hoạt động của công ty.

+ Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có 1 thành viên là chủ sở hữu công ty, loại hình này không thể phát hành cổ phiếu.

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên

+ Các thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ cần chịu trách nhiệm về khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp.

+  Số lượng các thành viên của công ty TNHH là từ 2 – 50 người

+ Việc chuyển nhượng vốn góp của các thành viên trong công ty TNHH 2 TV phải có sự đồng ý của các thành viên khác và phải ưu tiên chuyển nhượng cho những thành viên trong công ty trước.

+ Công ty TNHH không bị giới hạn về ngành nghề kinh doanh.

+ Công ty TNHH 2 thành viên cũng không được tiến hành phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

 

Hy vọng phần chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu được thắc mắc chủ DNTN có được thành lập công ty TNHH không? Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty Cổ phần? Nếu còn thắc mắc nào liên quan cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến Nam Việt Luật để được hỗ trợ tận tình hơn.

 

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LAW FOR LIFE
090 9700 257